Tác dụng hiệp đồng của thuốc
Thuốc A có tác dụng là m, thuốc B có tác dụng là n. Gọi là hiệp đồng, khi kết hợp A với B cho tác dụng C, nếu C = m + n, ta có hiệp đồng cộng.
C > m + n, ta có hiệp đồng tăng mức.
Hiệp đồng cộng ít hay không dùng ở lâm sàng
Hiệp đồng tăng mức thường dùng trong điều trị để làm tăng tác dụng điều trị và giảm tác dụng không mong muốn. Thí dụ : khi phối hợp sulfamethoxazol với trimethoprim (biseptol) cho tác dụng gấp 4 – 100 lần so với dùng đơn thuần sulfamethoxazol.
Tác dụng đối kháng của thuốc
Nếu kết hợp 2 thuốc a + b cho tác dụng nhỏ hơn tác dụng của từng thuốc cộng lại gọi là tác dụng đối kháng. Trong lâm sàng thường dùng tác dụng này để giải độc
Đối kháng có thể xẩy ra ở ngoài cơ thể, gọi là tác dụng tương kỵ: là tương tác thuần tuý lý hoá giữa các thuốc, thí dụ:
- Acid gặp base tạo muối không tan. Do đó, không trộn kháng sinh loại acid (β – lactam) cùng kháng sinh loại base (aminoglycosid) vào một bơm tiêm.
- Thuốc oxy hoá (vitamin C, B1, penicilin) không trộn cùng với thuốc khử (vitamin B2).
- Thuốc có bản chất là protein (insulin, heparin) khi gặp muối kim loại dễ kết tủa.
- Than hoạt, tanin hấp phụ hoặc làm kết tủa nhiều alcaloid (quinin, atropin) và các muối kim loại (Zn, Pb, Hg…)
Đối kháng xẩy ra ở trong cơ thể, gọi là tác dụng tương hỗ: là tương tác sinh học giữa các thuốc, có sự tham gia của receptor, enzym.
Cơ chế của tác dụng đối kháng có thể là:
- Tranh chấp trực tiếp tại receptor, thí dụ:
- Acetylcholin và atropin tại receptor M cholinergic
- Histamin và cimetidin trên receptor H2 ở niêm mạc dạ dày
Đối kháng chức phận: hai chất chủ vận, tác dụng trên 2 receptor khác nhau, nhưng cho tác dụng đối kháng trên cùng một cơ quan, thí dụ:
- Histamin (kích thích H1) làm co cơ trơn khí phế quản, gây hen
- Albuterol (kích thích β2) làm giãn cơ trơn phế quản, dùng điều trị hen.
Đảo ngược tác dụng thuốc
Adrenalin vừa làm co mạch (kích thích receptor α) vừa làm giãn mạch (kích thích receptor β). Khi dùng một mình tác dụng α mạnh hơn β nên gây tăng huyết áp.
Khi dùng phentolamin (regitin) là thuốc ức chế chọn lọc receptor α rồi mới tiêm adrenalin sẽ gây giãn mạch và hạ huyết áp.