Biệt dược: RHEUMON Gel
Bayer Healthcare
Gel bôi ngoài da : tuýp 20 g
Thành phần Cho 1 g Etofenamate 50mg
Tá dược : Fatty alcohol polyglycol ether, macrogol 400, sodium hydroxide, polyacrylic acid, 2-propanol, nước tinh khiết.
Dược lực thuốc Etofenamate
Rheumon Gel là thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid và có tác động ức chế sự tổng hợp prostaglandin.
Hoạt chất chính của thuốc là etofenamate, thấm nhanh vào da và đến các mô bị tổn thương. Bôi thuốc lên da đầu tiên sẽ làm cho da mát lên. Rheumon Gel không có chất mỡ nên không làm dơ quần áo.
Dược động học
Sau khi dùng 300mg etofenamate dưới dạng Rheumon Gel cho người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết tương của fenamate đo được trong khoảng 12 đến 24 giờ sau khi dùng thuốc.
Trên bệnh nhân suy thận, nồng độ fenamate trong huyết tương cũng tương tự như ở người tình nguyện bình thường (thuốc chủ yếu được đào thải qua mật). Mức độ gắn kết với protein là 98-99%. Etofenamate được đào thải qua thận và phân dưới nhiều dạng chất chuyển hóa khác nhau (hydoxyl hóa, tách ether, tách ester) và các chất liên hợp của chúng. Thời gian bán hủy sinh học của etofenamate trong huyết tương là 3,3 giờ sau khi thoa ngoài da (giá trị trung bình). Khả dụng sinh học : khác nhau trên từng cơ thể và từng phần của cơ thể (tùy thuộc vị trí sử dụng, độ ẩm của da, vv.) Trung bình 20% lượng thuốc được hấp thu qua da tốt hơn đáng kể so với nhiều kháng viêm không steroid khác ; etofenamate có ái lực cao đối với các vị trí viêm.
Etofenamate cũng được tìm thấy trong hoạt dịch sau khi dùng tại chỗ trên bệnh nhân tràn dịch khớp gối. Mặc dù có ái lực cao với mô, dường như không có sự tích tụ ; nồng độ trong huyết tương và trong nước tiểu không gia tăng trên thú vật thử nghiệm (lợn) trong suốt 8 tuần lễ thoa ngoài da Rheumon Gel.
Etofenamate hấp thu tốt qua da dưới dạng chất có hoạt tính không thay đổi, đạt đến nồng độ cao trong vùng bị viêm và không có sự tích tụ.
Chỉ định
– Điều trị bệnh thấp của mô mềm thuộc hệ xương và vận động.
Thuật ngữ bệnh thấp (rheumatic diseases) bao trùm nhiều bệnh cảnh lâm sàng. Ngoài bệnh thấp của cơ (muscular rheumatism), các bệnh cảnh này bao gồm căng cơ kết hợp với đau cứng vai (viêm quanh khớp xương bả vai cánh tay), đau lưng, đau thần kinh tọa, viêm bao gân, viêm bao hoạt dịch, và các bệnh khớp hoặc cột sống do bị sướt hay kéo căng (bệnh khớp, bệnh thoái hóa cột sống).
– Điều trị tổn thương kín.
Thuật ngữ tổn thương kín bao gồm đụng giập, bong gân, và tổn thương do bị kéo căng thường xảy ra trong thể thao hay công việc hàng ngày. Các tổn thương này luôn kèm theo đau và sưng, thỉnh thoảng có tụ máu.
Chống chỉ định
Không nên dùng Rheumon Gel trong các trường hợp sau :
– Quá mẫn cảm với thuốc có etofenamate, flufenamic acid hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
– Trong khi mang thai và nuôi con bú.
– Trẻ em.
Thận trọng lúc dùng thuốc Etofenamate
Không nên bôi Rheumon Gel lên niêm mạc, mắt hoặc vùng da bị tổn thương, ngứa hay bị viêm.
Do chưa đủ kinh nghiệm dùng trong nhi khoa, vì vậy không nên dùng Rheumon Gel cho trẻ em.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Do chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng dùng Rheumon Gel trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời gian này.
Không nên dùng Rheumon Gel cho bà mẹ nuôi con bú, vì hoạt chất có thể đi qua sữa mẹ.
Tác dụng ngoại ý
Trong những trường hợp hiếm, có thể gây ra hiện tượng đỏ da. Rất hiếm khi xảy ra hiện tượng phản ứng dị ứng da (ngứa dữ dội, nổi mẩn ở da, hồng ban, nổi mụn nước). Tuy nhiên, phản ứng da sẽ nhanh chóng giảm đi khi ngưng dùng thuốc. Vì thế không cần đến các biện pháp đặc biệt.
Liều lượng và cách dùng thuốc Etofenamate
Lượng gel bôi tùy thuộc vào loại và mức độ trầm trọng của bệnh, khác nhau tùy theo bệnh nhân. Do đó, các hướng dẫn sau đây được căn cứ trên giá trị trung bình.
Bôi Rheumon Gel với chiều dài từ 5 đến 10 cm trên vùng bị đau vài lần (3 tới 4 lần) một ngày, và xoa càng rộng càng tốt.
Thời gian điều trị : nên kéo dài thời gian điều trị từ vài ngày đến vài tháng, tùy theo độ trầm trọng của bệnh.
Hướng dẫn pha thuốc
Độc tính : không có báo cáo về dấu hiệu độc tính ở người sau khi dùng trong khoảng thời gian ngắn hay dài hạn. Không có thông tin về dùng nhầm thuốc cũng như độc tính trên sinh sản.
Kết quả trên những nghiên cứu ở thú vật : khả năng dung nạp của etofenamate đã được khảo sát trong nhiều nghiên cứu độc tính cấp và mãn trên nhiều loại thú vật. Giá trị LD50 sau khi tiêm tĩnh mạch ở chuột cống là 140mg/kg và sau khi uống là 292mg/kg.
Độc tính trên sinh sản : etofenamate và các chất chuyển hóa của nó qua được hàng rào nhau thai ở chuột cống (theo đường uống hoặc thoa ngoài da) và ở thỏ (thoa ngoài da). Sau 10, 30 và 100mg/kg thỏ/ngày (cho đến ngày thứ 18 của thai kỳ) nồng độ trong nhau thai, tử cung, phôi, các cơ quan và mật giảm nhanh chóng sau khi ngưng dùng thuốc và đều dưới khoảng 0,1%.
Sự bài tiết qua sữa đã được đánh giá ở dê và phụ nữ. Sau khi tiêm bắp 65 mcg/kg, dê tiết 20-60 mcg etofenamate và chất chuyển hóa/lít sữa. Sau khi uống 30mg etofenamate ở người mẹ cho con bú, etofenamate không được tìm thấy trong sữa, nhưng chỉ dưới dạng chất chuyển hóa acid flufenamic. Tổng số 1-14 mcg acid flufenamic được đào thải trong vòng 2 ngày. Các nồng độ này không quan trọng trên thực tế (theo thứ tự độ lớn dưới liều điều trị).
Quá liều
Nếu bôi lên toàn cơ thể một hay nhiều ống Rheumon Gel trong vòng một thời gian ngắn, bệnh nhân có thể bị nhức đầu, chóng mặt hay khó chịu vùng bụng trên. Để ngăn ngừa ảnh hưởng do quá liều, nên rửa sạch Rheumon Gel bằng nước.
Bảo quản thuốc Etofenamate
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Không được sử dụng thuốc quá hạn dùng ghi trên vỏ hộp và ống thuốc.
Hiện chúng tôi chưa cập nhật được thông tin giá bán thuốc, Nếu bạn đã từng mua và sử dụng xin hãy để lại thông tin trong phần “Bình luận” bên dưới giúp mọi người có thêm tham khảo.